Quỹ ETF là gì? Có nên đầu tư vào quỹ ETF?

Quỹ ETF là gì? ETF là quỹ hoán đổi danh mục

Quỹ ETF rất được sự ưa chuộng của nhiều nhà đầu tư hiện nay, nhất là những nhà đầu tư ít kinh nghiệm bởi vì sự thuận tiện cùng khả năng đem lại lợi nhuận của nó. Bài viết này sẽ đi sâu vào tìm hiểu quỹ ETF là gì, những ưu điểm và rủi ro khi đầu tư vào loại quỹ thụ động này.

quỹ etf là gì

1. Quỹ ETF là gì?

ETF là viết tắt của Exchange Traded Fund, có tên gọi là quỹ hoán đổi danh mục. Quỹ ETF được hình thành dựa trên sự mô phỏng tỷ suất lợi nhuận của các chỉ số cổ phiếu, trái phiếu hoặc một loại tài sản, hàng hóa nào đó. Quỹ này vừa có đặc điểm của một quỹ đầu tư thông thường, vừa có đặc điểm của một loại cổ phiếu vì được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán. Giấy chứng nhận sở hữu một phần ETF của nhà đầu tư được gọi là chứng chỉ ETF. 

Quỹ ETF là gì? ETF là quỹ hoán đổi danh mục
ETF là quỹ hoán đổi danh mục

2. Các loại quỹ ETF

Quỹ ETF trên thị trường hiện nay được chia thành rất nhiều loại, tuy nhiên phổ biến nhất có 3 loại quỹ ETF sau: 

  • Quỹ ETF cổ phiếu: Mô phỏng biến động của các bộ chỉ số cổ phiếu như chỉ số VN100, chỉ số VN30, chỉ số S&P 500…
  • Quỹ ETF trái phiếu: Mô phỏng biến động của các bộ chỉ số trái phiếu như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp,…
  • Quỹ ETF theo ngành: Mô phỏng biến động của một ngành hoặc một lĩnh vực cụ thể như ngành thủy sản, ô tô, thực phẩm,… hoặc một loại hàng hóa như vàng, dầu,…

Ngoài 3 loại nêu trên, quỹ ETF còn có nhiều loại khác như quỹ ETF tiền tệ, quỹ ETF nghịch đảo, quỹ ETF đầu tư thay thế,….

3. Phương thức giao dịch của quỹ ETF là gì?

Trên thị trường sơ cấp, Quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ mà chỉ phát hành theo lô lớn gồm tối thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ ETF. Nhà đầu tư thường là những tổ chức đầu tư và các thành viên lập quỹ sẽ mua các lô đơn vị quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận chứ không phải bằng tiền mặt. 

Sau khi mua các lô đơn vị quỹ trên thị trường sơ cấp, những nhà đầu tư này có hai sự lựa chọn:

  • Chia nhỏ ra và bán các chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp để các nhà đầu tư khác có thể mua các đơn vị quỹ riêng lẻ.
  • Bán các lô đơn vị quỹ ngược lại cho quỹ ETF.
Quỹ ETF là gì? ETF chỉ phát hành theo lô lớn gồm tối thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ trên thị trường sơ cấp
ETF chỉ phát hành theo lô lớn gồm tối thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ trên thị trường sơ cấp

4. Điểm khác nhau giữa quỹ mở và quỹ ETF là gì?

Quỹ mởquỹ ETF hay thường bị các nhà đầu tư nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên hai loại quỹ này có tính chất hoàn toàn khác biệt, cụ thể như sau:

Quỹ ETF Quỹ mở
Nhà đầu tư có thể mua bán chứng chỉ quỹ trên cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp (thị trường chứng khoán).  Nhà đầu tư chỉ có thể thông qua công ty quản lí quỹ để mua bán chứng chỉ quỹ (thị trường sơ cấp).
Quỹ ETF mô phỏng chỉ số và chiến lược đầu tư thụ động. Quỹ mở đầu tư một cách thận trọng, thường có chiến lược đầu tư chủ động.
Quỹ ETF có chi phí hoạt động và quản lý quỹ thấp do hoạt động đầu tư thụ động theo chỉ số. Quỹ mở có chi phí hoạt động và quản lý quỹ cao hơn quỹ ETF do có sự quản lý của đội ngũ chuyên gia.
Giá chứng chỉ quỹ được xác định bởi các giao dịch trong ngày và được giữ bám sát theo giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ. Giá chứng chỉ quỹ được xác định là giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày giao dịch.

5. Có nên đầu tư vào quỹ ETF?

Nhà đầu tư trước khi đầu tư vào quỹ ETF, cần cân nhắc một số ưu điểm cùng hạn chế sau để quyết định có nên đầu tư vào loại quỹ này không:

5.1. Ưu điểm khi đầu tư vào quỹ ETF là gì?

– Hiệu quả về chi phí: Như đã đề cập phía trên, bởi vì hoạt động thụ động nên quỹ ETF có chi phí quản lý thấp hơn so với các quỹ quản lý chủ động (quỹ mở). Nhà đầu tư cũng tiết kiệm được một khoản chi phí giao dịch khi không phải mua/bán cổ phiếu thường xuyên.

– Đa dạng hóa: Đặc điểm của quỹ ETF là đa dạng hóa danh mục đầu tư nên giúp bảo vệ nhà đầu tư trước biến động thị trường. Do ETF hình thành từ mô phỏng danh mục cổ phiếu của chỉ số tham chiếu, đồng nghĩa với việc nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF là đang nắm giữ một danh mục có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF đang mô phỏng. 

– Không cần phải chuyên sâu về từng cổ phiếu: Nhà đầu tư khi mua một cổ phiếu nào đó phải dành nhiều thời gian để nghiên cứu về công ty và thời điểm mua vào, điều này đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức vững chắc và kinh nghiệm đầu tư. Do đó, quỹ ETF rất phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp.

– Thuận tiện và minh bạch: Bởi vì quỹ ETF có đặc điểm như một cổ phiếu nên nhà đầu tư có thể sử dụng tất cả các lệnh gồm lệnh mua/bán, giao dịch ký quỹ, lệnh cắt lỗ, lệnh giới hạn… và được giao dịch vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Mọi khoản nắm giữ của quỹ được công khai minh bạch nên nhà đầu tư có thể theo dõi chặt chẽ. Đồng thời, việc đầu tư vào quỹ ETF cũng hạn chế hiện tượng thị trường bị lạm dụng, thao túng.

– Thu hút vốn ngoại: ETF là cách nhanh nhất để nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua quỹ ETF, nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ gián tiếp sở hữu những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa mà họ không thể mua được trực tiếp.

Quỹ ETF giúp bảo vệ nhà đầu tư trước biến động thị trường và không đòi hỏi kiến thức quá chuyên sâu

5.2. Hạn chế khi đầu tư vào quỹ ETF là gì?

– Chênh lệch giá: Danh mục đầu tư của quỹ ETF vẫn có thể sai lệch so với danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số tham chiếu, có thể vì kỹ thuật mô phỏng hoặc các lý do khác như biến động giá của cổ phiếu, khiến mức sinh lời của ETF có thể thấp hơn so với mức sinh lời của chỉ số tham chiếu, làm giảm lợi tức. Điều này là một rủi ro tiềm ẩn khi đầu tư vào quỹ ETF.

– Lợi tức thấp hơn tự đầu tư cổ phiếu: Mức lãi từ cổ tức có thể thấp hơn nếu mua các cổ phiếu riêng lẻ, do đây là trung bình mức cổ tức của tất cả các công ty trong rổ ETF.

– Rủi ro biến động: Tuy ETF đem lại sự đa dạng hóa để giúp nhà đầu tư tránh khỏi các biến động nhưng nhà đầu tư vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi thị trường và thua lỗ nếu đang trong thị trường giá xuống. Đặc biệt, nếu đầu tư vào các loại quỹ ETF tập trung vào một thị trường ngách nhỏ thì biến động của nó càng mạnh hơn so với các loại quỹ lớn khác.

– Thanh khoản kém: Một số quỹ ETF mỏng, quỹ ETF do các công ty nhỏ phát hành có tính thanh khoản thấp, chênh lệch giá mua/bán khá cao, kéo chi phí giao dịch tăng theo.

đầu tư quỹ etf

6. Top 5 quỹ ETF tại Việt Nam

6.1. Quỹ FTSE Vietnam Index ETF

FTSE Vietnam Index ETF được thành lập vào 15/01/2008 và được niêm yết trên sàm HOSE vào ngày 06/10/2014. Đây là quỹ chỉ số đầu tiên tại Việt Nam trực thuộc ngân hàng Deutsche Bank AG (Đức). Một số đặc điểm của quỹ: 

  • Mô phỏng chỉ số FTSE Vietnam All-Share, bao gồm các loại cổ phiếu chiếm 90% vốn hoá thị trường.
  • Tổng giá trị tài sản tính đến đầu năm 2021 là 372 triệu USD.
  • Vốn hóa thị trường của vượt mức 92%.
  • Các nhà đầu tư có thanh khoản không đảm bảo về giá trị trung bình sẽ không được tiếp tục tham gia vào quỹ.
  • Cổ phiếu tự do lưu hành của quỹ đạt tỷ lệ free float ổn định và cao hơn 15% mức vốn hóa của thị trường.
  • Công bố điều chỉnh danh mục vào thứ 6 đầu tiên của tháng 3, 6, 9, 12 và thực hiện điều chỉnh vào thứ 6 tuần thứ 3 của tháng 3, 6, 9, 12.

Tham khảo thêm: Chỉ số USD index là gì?

6.2. Quỹ VanEck Vectors Vietnam ETF

VanEck Vectors Vietnam ETF được thành lập vào năm 2009 với hình thức chỉ số MVIS Vietnam Index và được quản lý bởi VanEck Global với số vốn đầu tư là 14 triệu USD. Quỹ đã đạt được giá trị vốn hóa là 347.5 triệu USD vào đầu năm 2021. Một số đặc điểm của quỹ: 

  • Danh mục đầu tư gồm 26 mã chứng khoán niêm yết.
  • Thực hiện kế hoạch điều chỉnh lượng tăng – giảm cổ phiếu theo vốn hóa.
  • Mã cổ phiếu phải đạt trên 5% tỷ lệ đầu tư nước ngoài, nếu không sẽ bị loại khỏi danh mục.
  • Công bố điều chỉnh danh mục vào thứ 6 tuần thứ 2 của tháng 3, 6, 9, 12 và thực hiện điều chỉnh vào thứ 6 tuần thứ 3 của tháng 3, 6, 9, 12

6.3. Quỹ iShare MSCI Frontier 100 ETF

iShare MSCI Frontier 100 ETF được thành lập ngày 30/11/2007. Chỉ số phát triển của quỹ được tính dựa vào giá trị vốn hóa thị trường sau khi đã được điều chỉnh với khối lượng tự do chuyển nhượng. tổng giá trị tài sản của quỹ là 366.2 triệu USD vào tháng 6/2021. Một số đặc điểm của quỹ: 

  • Danh mục đầu tư gồm 147 mã cổ phiếu chiếm 84% vốn hóa thị trường sau khi đã điều chỉnh với khối lượng tự do chuyển nhượng.
  • Có 14.7 triệu chứng chỉ quỹ đang lưu hành trên thị trường
  • Quỹ công bố kỳ hạn của quỹ vào tuần cuối của các tháng 2, 5, 8, 11.
  • Ngày thực hiện điều chỉnh danh mục là tháng 5 và tháng 11 hàng năm.

các quỹ etf tại việt nam

6.4. Quỹ ETF VFMVN30

ETF VFMVN30 được thành lập vào năm 2014 bởi công ty VFM và được niêm yết trên sàn HOSE vào tháng năm 2015. Số vốn đầu tư của quỹ là 50 tỷ đồng và tài sản ròng của quỹ khoảng 6000 tỷ đồng vào năm 2021. Một số đặc điểm của quỹ: 

  • Mô phỏng biến động của chỉ số VN30.
  • Danh mục đầu tư có giá trị cao hơn 95% giá trị danh mục chứng khoán.
  • Giá trị bình quân của một phiên giao dịch (1 phiên 3 tháng) đạt ít nhất 1 triệu USD.
  • Trong một tháng khối lượng cổ phiếu đạt đến 270.000 cổ phiếu.
  • Quỹ thực hiện điều chỉnh lại danh mục vào thứ 2 của tuần thứ 4 tháng 1 và tháng 7.

6.5. Quỹ ETF VFMVN Diamond 

ETF VFMVN Diamond được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép phát hành và niêm yết trên sàn HOSE vào ngày 27/02/2020. Quỹ sử dụng chiến lược đầu tư thụ động nhằm thực hiện mục tiêu đầu tư đã định trước. Một số đặc điểm của quỹ: 

  • Hạt động với mô hình quỹ đại chúng dạng mở, dựa trên chỉ số đầu tư VN FINLEAD,  VN FINSELECT và VN DIAMOND.
  • Quỹ được niêm yết với 14 danh mục cổ phiếu.
  • Tồng giá trị chứng khoán niêm yết đạt 102 tỷ đồng.
  • Giá trị danh mục chứng khoán cơ cấu không thấp hơn 95% giá trị danh mục chứng khoán tương ứng.

Với những ưu điểm và hạn chế nêu trên, quỹ ETF rất phù hợp với những nhà đầu tư có khẩu vị đầu tư an toàn và chưa có nhiều kinh nghiệm. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn đọc hiểu rõ về quỹ ETF là gì và có thể đưa ra các quyết định đầu tư vào loại quỹ này một cách chính xác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *