Lãi suất là gì? Thuật ngữ “lãi suất” chắc hẳn đã quá quen thuộc với chúng ta, đặc biệt những người đầu tư kinh doanh. Đây là vấn đề luôn được nhắc nhiều lần và nhận được đông đảo sự quan tâm. Vậy lãi suất là gì? những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như thế nào? Mọi thắc mắc sẽ được giải đáp qua bài viết này.
Bài viết dựa trên cơ sở pháp lý gồm:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010;
– Luật thương mại năm 2005.
Lãi suất là gì?
Lãi suất – tên tiếng anh là interest rate, là giá cả của mỗi quyền sử dụng một đơn vị vốn vay ở đơn vị thời gian (kéo dài 1 tháng hoặc 1 năm). Đây là giá cả đặc biệt, hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng. Mức giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang tới lợi nhuận cho người vay khi sử dụng phần vốn vay ở hoạt động kinh doanh hoặc một thỏa thuận với người chủ.
Khác với giá cả hàng hóa, lãi suất không biểu diễn ở số tuyệt đối mà ở dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất là tỷ lệ sinh lợi nhuận mà bạn nhận được từ khoản vốn cho vay.
Nguyên tắc của lãi suất
Về nguyên tắc, lãi suất tín dụng đảm bảo phần thu nhập hợp lý dành cho người gửi cũng như nguồn lợi nhuận cho tổ chức tín dụng, cụ thể là:
Lãi suất = Lãi suất huy động + Các chi phí hợp lý + Bù đắp rủi ro + tỷ lệ thu nhập kỳ vọng
Đồng thời, phần lãi suất cho vay của ngân hàng cần đảm bảo đủ phát triển kinh tế nghĩa là đảm bảo cho người vay vốn có thu nhập hợp lý.
Lãi suất cho vay < Tỷ lệ lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
Vì vậy, về mặt nguyên tắc, giới hạn tối đa của mức lãi suất là tỷ suất lợi nhuận, giới hạn thấp nhất của lãi suất là chỉ số lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát <= lãi suất tín dụng <= tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về: Đòn bẩy tài chính là gì?
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
3.1. Ảnh hưởng của mức cung cầu tiền tệ đến lãi suất:
Cung cầu tiền tệ là tổng thể phần tiền tệ sử dụng để giao dịch trên thị trường. Lãi suất là phần giá cả sử dụng vốn, cho nên khi có sự thay đổi về cung và cầu của tiền tệ không cùng tỷ lệ sẽ là sự thay đổi mức lãi suất trên thị trường. Mặc dù biến động của lãi suất ít phụ thuộc các quy định của chính phủ, ngân hàng, tuy nhiên, đa phần các quốc gia có nền kinh tế thị trường đều dựa trên nguyên lý mức cung ứng tiền tệ để xác định rõ lãi suất.
Vì vậy, có thể tác động vào cung cầu thị trường vốn để thay đổi phần lãi suất của nền kinh tế hợp với mục tiêu, chiến lược. Ví dụ như giai đoạn thay đổi cơ cấu vốn, tập trung vào dự án trọng điểm… mà vẫn duy trì được sự ổn định của thị trường.
Mối quan hệ giữa cung cầu tiền tệ và lãi suất là mức cung tiền tệ tăng so với cầu tiền tệ. Điều này làm lãi suất giảm và ngược lại, nếu cung tiền tệ giảm so với cầu thì lãi suất tăng.
3.2. Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất:
Khi mức lạm phát tăng ở một thời kỳ, chi phí thực của sự vay tiền giảm xuống, làm kích thích người vay nhiều hơn. Khi này, lãi suất sẽ có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do mối quan hệ giữa phần lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, tỷ lệ lạm phát tăng làm lãi suất danh nghĩa tăng lên theo.
Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ sử dụng phần tiết kiệm cho dự trữ hàng hóa hoặc các dạng thức phi tài sản như vàng, ngoại tệ… Mọi điều này làm giảm cung quỹ cho vay và áp lực tăng lãi suất ở thị trường.
Tóm lại, khi lạm phát tăng, lãi suất tăng. Từ mối quan hệ này nhận thấy ý nghĩa và sự quan trọng của khắc phục tâm lý lạm phát với sự ổn định lãi suất, ổn định của nền kinh tế.
3.3. Ảnh hưởng của ổn định nền kinh tế đến lãi suất:
Khi nền kinh tế đã ổn định, phát triển, của cải vật chất tăng lên, đời sống ổn định. Khi này, không sẽ không chỉ tiết kiệm mà còn nghĩ tới việc gửi lãi tiết kiệm, mang tiền đi đầu tư. Từ đó, cung tiền cho vay sẽ tăng lên, lãi suất sẽ giảm, ảnh hưởng trực tiếp tới cầu tiền tệ. Khi phần nền kinh tế phát triển, doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mang lợi nhuận.
3. 4. Ảnh hưởng của tiêu thụ hoãn lại:
Tính lãi vay qua lạm phát để lại cho người chủ với sức mua lớn, nhưng họ cũng muốn tiêu thụ càng sớm càng tốt. Bạn sẽ mất một khoản phí bảo hiểm lợi ích khi xảy ra sự chậm trễ. Họ không tiêu dùng, nhưng thay vào đấy là đầu tư vào món khác.
Hoàn vốn có thể nhận được trong đầu tư cạnh tranh sẽ là yếu tố quyết định lãi vay mà họ muốn tính.
3.5. Ảnh hưởng từ các chính sách của Nhà nước đến lãi suất:
– Chính sách tài chính: Gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính phủ là yếu tố tiên quyết định mức tổng chi tiêu. Khi nhà nước thực hiện chính sách tài chính bành trướng ảnh hưởng tới thăng bằng thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất. Khi chi tiêu của chính phủ tăng làm tăng tổng cầu, đường cầu dịch chuyển sang bên phải. Khi chi tiêu chính phủ giảm thuế, làm thu nhập hơn sẵn sàng để chi tiêu và tăng tổng sản phẩm bằng việc tăng chi tiêu, tiêu dùng.
Mức cao hơn của tổng sản phẩm sẽ làm tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về phải. Ngoài ra, thuế ảnh hưởng tới sản lượng tiềm năng như giảm thuế sẽ đánh vào thu nhập từ đầu tư làm ngành tăng đầu tư vào máy móc, nhà máy, tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng lên…
– Chính sách tiền tệ: Tư cách ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương sở hữu vai trò quan trọng với hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Với công cụ lãi suất, ngân hàng trung ương điều tiết nền kinh tế vĩ mô bằng cách quy định lãi suất, thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu và thực hiện tăng, giảm mức dự trữ bắt buộc.
– Chính sách thu nhập: Đây là chính sách về giá cả và tiền lương. Khi mức giá cả giảm mà cung tiền tệ giữ nguyên, giá trị đơn vị tiền tệ theo giá sẽ tăng. Nguyên nhân là do có thể mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Cho nên, cũng như ảnh hưởng của sự tăng lên trong cung tiền tệ khi giá cố định, làm lãi suất bị giảm.
Ngược lại, ở mức giá cao hơn sẽ làm giảm cung tiền tệ theo giá trị và tăng lãi suất. Như vậy, khi có sự thay đổi chính sách giá cả sẽ làm thay đổi lãi suất. Yếu tố cấu thành là chi phí tiền lương, khi tiền lương tăng làm tăng chi phí sản xuất.
– Chính sách tỷ giá: Gồm biện pháp liên quan tới hình thành quan hệ về sức mua giữa tiền so với ngoại tệ, đặc biệt là ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ làm tăng giá của hàng nhập khẩu, kéo theo tăng chi phí đầu vào.
Mặt khác, khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng cung ứng tiền để nhằm đảm bảo cân đối ngoại tế chuyển đổi, lãi suất giảm.
Ý nghĩa của lãi suất
Lãi suất mang lại những ý nghĩa quan trọng như sau:
Diễn biến của lãi suất ảnh hưởng tới đời sống hàng ngày của chủ thể kinh tế. Nó tác động trực tiếp tới quyết định của mỗi cá nhân như chi tiêu hoặc để dành, mua nhà, mua trái phiếu hoặc gửi tiết kiệm ngân hàng. Chẳng hạn nếu có tiền khi lãi suất thấp thì họ sẽ đầu tư vào mua sắm và ngược lại.
Lãi suất tác động tới các quyết định kinh tế của từng doanh nghiệp như sử dụng tiền để đầu tư mua các thiết bị nhà máy hoặc gửi tiết kiệm. Cho nên, lãi suất là một biến số theo dõi chặt chẽ của nền kinh tế và diễn biến của nó được thường xuyên cập nhật.
Trên đây là những chia sẻ về lãi suất là gì cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm và mong nhận được góp ý từ phía độc giả. Xin chân thành cảm ơn!