Lý thuyết Dow và Lịch sử hình thành và phát triển 6 nguyên lý áp dụng trong phân tích kỹ thuật

Lý thuyết Dow là gì? Khi bạn trở thành một nhà đầu tư chuyên nghiệp thì việc nắm rõ lý thuyết dow là một điều quan trọng. Lý thuyết này được coi là nền tảng quan trọng nhất trong việc áp dụng phân tích kỹ thuật. Việc nắm rõ lý thuyết giúp mọi nhà đầu tư có thể dự đoán chính xác, đưa ra mọi quyết định đầu tư đúng đắn, chính xác nhất. Bài viết dưới đây từ Dnlands sẽ giải đáp mọi thông tin liên quan tới dòng lý thuyết này cùng các nguyên lý cơ bản.

lý thuyết dow

Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow – nền tảng, những viên gạch đầu tiên để có thể tạo tiền đề phát triển những phân tích kỹ thuật như trendline, MACD, RSI… Đây là lý thuyết được Charles H.Dow tìm ra ở bài xã luận được đăng trên tạp chí Wall Street Journal. Tuy nhiên, nhưng sau 1 thời gian, ông qua đời đột ngột làm cho dòng lý thuyết trở nên dở dang. Nhưng William P.Hamilton thay ông phát triển, hoàn thiện lý thuyết.

Lý thuyết là nền tảng, cơ sở hệ thống cho các lý thuyết thị trường khác. Bởi khi ra đời lý thuyết này, ông luôn tuân thủ theo nguyên tắc: Thị trường chứng khoán là thước đo của nền kinh tế. 

Lý thuyết Dow là gì?
Lý thuyết Dow – nền tảng, những viên gạch đầu tiên để có thể tạo tiền đề phát triển những phân tích kỹ thuật như trendline, MACD, RSI

Lịch sử hình thành lý thuyết Dow

Như đã đề cập ở trên, ông Charles H. Dow tìm ra lý thuyết này qua các bài xã luận đăng ở tờ Wall Street Journal. Mọi bài viết thể hiện được niềm tin về sự phản ứng thị trường chứng khoán, thước đo sức khỏe tài chính để tìm kiếm nguồn lợi nhuận. 

Tới năm 1902, Charles H. Dow qua đời để lại mọi thông tin, tài liệu đang dở dang. Vì vậy, người cộng sự thân thiết của Dow là William P. Hamilton thay ông tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện lý thuyết Dow.

Dow nói rằng thị trường chứng khoán là thước đo sự tin cậy của nền kinh tế. Qua việc phân tích tổng thể sẽ xác định chính xác điều kiện như phương hướng phát triển mỗi cổ phiếu riêng lẻ. Dow dựa trên 2 chỉ số gồm chỉ số công nghệ Dow Jones và chỉ số đường sắt Dow Jones biên soạn và đăng tải trên tờ Wall Street Journal. 

6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow

1. Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả

Theo lý thuyết Dow, mọi thông tin từ quá khứ, hiện tại và tương lai ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường chứng khoán và phản ánh qua giá cổ phiếu cùng các chỉ số liên quan. Mọi thông tin bao gồm lãi, lạm phát, thu nhập… Các yếu tố này tác động tới định giá thị trường.

Thị trường phản ánh tất cả. Đây là quan điểm hoàn toàn chính xác. Thực tế, nhiều trader nhìn tổng thể vào sự biến động, thay đổi của giá cả để xác định xu thế.

2. Nguyên lý 2: Ba xu thế của thị trường

Dựa trên cơ sở của dòng lý thuyết này, thị trường gồm 3 xu thế sau:

  • Xu thế chính – cấp 1: Kéo dài từ 1 – 3 năm. Đây là xu thế khó phán đoán chu kỳ và hoàn toàn không bị thao túng từ một tổ chức.
  • Xu thế phụ – cấp 2: Kéo dài 1 – 3 tháng. Đây là xu thế đi ngược lại xu thế cấp 1.
  • Xu thế nhỏ – cấp 3: Kéo dài dưới 3 tuần. Xu thế đi ngược với xu thế cấp 2.

Thông thường, xuyên suốt quá trình đầu tư, mọi nhà đầu tư tập trung vào giao dịch dựa theo xu hướng chính. Xu hướng cấp 2 và cấp 3 không rõ ràng nên không được sử dụng nhiều.

Nếu nhà đầu tư đặc biệt quan tâm tới xu hướng phụ và nhỏ nghĩa là họ bị phân tán nhiều qua các biến động ngắn của thị trường. Điều này làm bỏ lỡ những cơ hội đầu tư dài hạn và tiềm năng.

3. Nguyên lý 3: Xu hướng chính bao gồm 3 giai đoạn

Lý thuyết Dow đưa ra nhận định xu hướng chính gồm 3 giai đoạn cơ bản như sau:

  • Giai đoạn tích lũy

Ở giai đoạn này, thị trường có sự di chuyển chậm, có thể coi là không di chuyển. Là giai đoạn khởi đầu cho một xu thế tăng, nhà đầu tư tìm cách tham gia vào thị trường. 

Ở giai đoạn này nằm ở các xu thế giảm, mức giá cổ phiếu thấp nên sẽ ít rủi ro về giá cả. Nhưng đây cũng là thời điểm khó có thể nhận biết. Nếu bạn không phải là nhà đầu tư chuyên nghiệp thì khó nhận định xu thế giảm đã dừng chưa hay vẫn tiếp tục.

  • Giai đoạn bùng nổ

Khi kết thúc giai đoạn tích lũy là giai đoạn bùng nổ. Khi mọi nhà đầu tư gom cổ phiếu ở giai đoạn tích lũy, họ sẽ vô cùng kiên nhẫn chờ mọi dấu hiệu lạc quan ở thị trường.

Ở giai đoạn  này, mức giá cổ phiếu sẽ có sự biến động nhất. Mọi nhà đầu tư nắm rõ vị thế ở thị trường và thu lợi nhuận khổng lồ.

  • Giai đoạn quá độ

Khi thị trường tăng tới mức độ nào đó, người mưa sẽ bắt đầu trở nên bị yếu thế, nguồn thị trường dần chuyển tới giai đoạn quá độ. Đây là giai đoạn có xu thế tăng. Trong giai đoạn này, mọi nhà đầu tư sẽ có xu hướng bán cổ phiếu cho người mới tham gia. Thị trường sẽ có một xu thế giảm.

lý thuyết dow trong chứng khoán
Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn

4. Nguyên lý 4: Các xu hướng xác định bởi khối lượng giao dịch

Ở xu thế này, khối lượng nguồn giao dịch tăng theo hướng trend, giảm dần khi ngược trend. Nghĩa là, ở xu thế tăng, khối lượng công việc tăng – giá tăng, khối lượng công việc sẽ giảm khi giá giảm.

Tuy nhiên, khối lượng có thể hoàn toàn đi ngược xu thế, nghĩa là giá tăng nhưng khối lượng giảm và ngược lại. Đó là sự yếu kém, điểm yếu của xu hướng và tăng cao khi đảo chiều.

5. Nguyên lý 5: Chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau

Dựa theo lý thuyết Dow, sự đảo chiều thị trường từ tăng sang giảm xác định theo 2 chỉ số. Nghĩa là dấu hiệu xảy ra ở đồ thị cần tương ứng với dấu hiệu xảy ra ở đồ thị của chỉ số. Theo truyền thống, 2 chỉ số sử dụng là chỉ số trung bình công nghiệp cùng chỉ số đường sắt.

6. Nguyên lý 6:  Xu hướng được duy trì cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều xuất hiện

Ở lý thuyết Dow, xu hướng được duy trì tới khi dấu hiệu cho thấy nó có thể bị đảo chiều. Vì vậy, nhà đầu tư nên kiên nhẫn, quan sát để xác định chính xác sự đảo chiều, đưa ra quyết định đúng.

Hạn chế của lý thuyết Dow

Từ khi lý thuyết Dow đưa ra có nhiều nguyên lý để mọi nhà đầu tư nắm rõ thị trường và đưa ra quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, mỗi dòng lý thuyết đều có những mặt hạn chế nhất định:

lý thuyết dow chứng khoán
Hạn chế của dòng lý thuyết Dow
  • Lý thuyết Dow không phải lúc nào cũng đúng

Phụ thuộc vào tình trạng thực tế, khả năng phân tích từ nhà đầu tư mà lý thuyết nhiều khi đúng hoặc sai.

  • Lý thuyết Dow quá trễ

Như chúng ta đã biết, thị trường chứng khoán biến động theo giây, theo phút… Vì vậy chúng ta khó có thể tuân thủ những nguyên tắc dập khuôn của dòng lý thuyết này. Bởi điều đó dễ mất đi cơ hội kiếm lời. 

Tuy nhiên, cũng không phủ nhận hiệu quả của dòng lý thuyết. Thực tế, có nhiều người đã gặt hái khoản lợi nhuận cao qua việc áp dụng lý thuyết này.

  • Lý thuyết Dow không giúp được cho nhà đầu tư khi có biến động trung gian

Hiện nay, thị trường ngoài những nhà đầu tư dài hạn có vô số các nhà đầu tư ngắn hạn khác. Nhưng lý thuyết chưa đưa ra dấu hiệu thay đổi về biến động trung gian.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về: Copy Trade là gì?

  • Lý thuyết Dow thường khiến cho các nhà đầu tư băn khoăn

Lý thuyết đưa ra được những câu trả lời hợp lý thông qua sự biến động thực tế từ thị trường. Tuy nhiên, ở trong các trường hợp khác, theo nguyên lý của lý thuyết này, thị trường tăng giá nhưng thực tế lại đang bước vào giai đoạn nguy hiểm. Những lúc này, nhà đầu tư nhỏ lẻ cần thích ứng với khó khăn, khó tin tưởng tuyệt đối vào lý thuyết Dow.

Tóm lại, thông qua bài viết đã giúp bạn nắm được thông tin cơ bản về lý thuyết Dow, 6 nguyên lý cũng như các mặt hạn chế của dòng lý thuyết này. Chúc bạn đưa ra các quyết định đúng đắn và sáng suốt nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *