DNLANDS

Quy định của pháp luật về đất rừng đặc dụng

Dnlands Admin 01.07.2022

Theo quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành các nhóm đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, đất rừng đặc dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp và có tính chất đặc thù mà pháp luật đưa ra các quy định rất chặt chẽ. Vậy đất rừng đặc dụng là gì và vai trò của loại đất này như thế nào?

Đất rừng đặc dụng là gì

Đất rừng đặc dụng là gì?

Đất rừng đặc dụng là gì?

Theo PHỤ LỤC SỐ 01 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có đưa ra định nghĩa về đất rừng đặc dụng như sau

           Đất rừng đặc dụng là đất đang có rừng và đất đang được sử dụng để phát triển rừng cho mục đích chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng (như vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài – sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia).

Kiến thức bổ ích: Đất 50 năm là gì?

Phân loại rừng đặc dụng

Rừng đặc dụng được phân loại như sau:

  • Khu bảo tồn thiên nhiên: Khu bảo tồn được sử dụng để nghiên cứu khoa học, giữ nguồn gen động vật và thực vật, không mở rộng để phục vụ du lịch và các nhu cầu văn hóa khác.
  • Vườn quốc gia: Khu vực vườn quốc gia sử dụng đa dạng vừa để bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích văn hóa, vừa để phục vụ du lịch, tham quan
  • Rừng văn hóa – xã hội, nghiên cứu – thí nghiệm: Khu vực này bao gồm các di tích lịch sử văn hóa và các cảnh quan có tính thẩm mỹ hoặc có khả năng bảo vệ môi trường được phân khu để phục vụ du khách tham quan, du lịch, giải trí, nghỉ ngơi hoặc nghiên cứu khoa học.
Pháp luật quy định như thế nào về đất rừng đặc dụng

Pháp luật quy định như thế nào về đất rừng đặc dụng

Vai trò của đất rừng đặc dụng

Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích

  • Để bảo tôn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rùng; 
  • Nghiên cứu khoa học; 
  • Bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; 
  • Phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.

Đất rừng đặc dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Với mục đích để bảo tồn thiên nhiên hoang dã của quốc gia, đất rừng đặc dụng không chỉ lưu giữ những loại động vật quý hiếm mà còn bảo tồn cả thực vật tự nhiên, tránh trường hợp khai thác bừa bãi dẫn đến việc tuyệt chủng giống loài.

Xem thêm: Tất cả những thông tin cần biết về các dự án bất động sản

Ngoài ra, đất rừng đặc dụng còn dùng để bảo vệ các di tích lịch sử, duy trì các địa danh nổi tiếng. Loại đất này cũng được sử dụng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tạo nên thành tựu quốc gia. Mặt khác, nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm luôn được đong đếm, nhân giống, duy trì tại rừng đặc dụng. Rừng đặc dụng còn có các khu vực phục vụ cho mục đích du lịch, khai thác khu du lịch cho du khách tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn.

Quy định của pháp luật về sử dụng đất rừng đặc dụng

Quy định về quyền và trách nhiệm của cá nhận, tổ chức sử dụng đất rừng đặc dụng

Điều 137 Luật đất đai 2013 quy định về các vấn đề pháp lý liên quan đất đất rừng đặc dụng, quy định rõ quyền, nghĩa vụ, phạm vi sử dụng đất rừng đặc dụng đối với các cá nhân, tổ chức liên quan, cụ thể:

Đối với tổ chức quản lý rừng đặc dụng

Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, theo đó tổ chức quản lý rừng đặc dụng được quyền thực hiện những hoạt động sau::

  • Kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Việc phát triển, sử dụng rừng phải bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng, cảnh quan khun rừng và bảo tồn sự đa dạng sinh học. Các hoạt động diện ra ở khu rừng phải tuân theo quy chế quản lý rừng.
  • Được giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
  • Được giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.

Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng theo quyết định của UBND cấp có thẩm quyền để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm. Ngoài ra, được kết hợp sử dụng đất rừng đặc dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đối với tổ chức kinh tế

UBND cấp tỉnh sẽ quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái-môi trường dưới tán rừng.

Đất rừng đặc dụng có chuyển nhượng được không?

Khoản 4 Điều 191 và Khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2013 có quy định về việc chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đất rừng đặc dụng như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

Theo đó, việc chuyển nhượng đất rừng đặc dụng là rất hạn chế và có những điều kiện bắt buộc để tránh việc người dân sử dụng đất rừng đặc dụng một cách bừa bãi, dẫn đến việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khó kiểm tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng đất của người dân.

Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, đất rừng đặc dụng chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất nông nghiệp khác, chứ không được chuyển đổi mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp.

Đất rừng đặc dụng là gì Đất rừng đặc dụng có thể chuyển nhượng được hay không?

Đất rừng đặc dụng có thể chuyển nhượng được hay không?

Kết luận, đất rừng đặc dụng là  một trong những loại đất có quy định pháp luật rất nghiêm ngặt, do tính chất đặc thù cần phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng hay chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng là rất hạn chế và phải đảm bảo các quy định của pháp luật.

Rate this post
Chia sẻ
0915830299
DMCA.com Protection Status